Miền Nam

0917.932.788 - 0917.495.778

Miền Bắc

0944.861.788 - 0888.304.788

Email

vantaiphuoctan@gmail.com

Thời Gian Làm Việc

Thứ Hai - Thứ Bảy : 8h - 17h

Thông Tin

Airway Bill là gì? Những điều cần biết về Airway Bill

Airway Bill là gì? Bạn biết những gì về vận đơn hàng không? Cách sử dụng Airway Bill như nào và sử dụng trong trường hợp nào? Đó là những điều cần biết khi chủ hàng tham gia các hoạt động vận chuyển hàng hóa đường hàng không. Đây cũng là nội dung chính mà Công ty TNHH vận tải Phước Tấn muốn đem tới cho các bạn cùng theo dõi.


Air Waybill là gì?


Airway Bill – vận đơn hàng không, là chứng từ do phía chuyên chở hàng phát hành để xác nhận sẽ nhận lô hàng và vận chuyển bằng máy bay. Thuật ngữ này thường viết tắt là AWB.


airway bill là gì?
AIRWAY BILL LÀ GÌ?


Chức năng của Airway Bill là gì?


Nếu bạn thắc mắc thì xét về chức năng, vận đơn hàng không Airway Bill đóng vai trò là: 


  1. Biên lai giao hàng cho người chuyên chở.
  2. Bằng chứng của hợp đồng vận chuyển hàng hóa.


Tuy nhiên, bạn cần phải lưu ý rằng, Airway Bill không phải là chứng từ sở hữu, bởi vậy không thể nào chuyển nhượng được giống như vận đơn đường biển (loại theo lệnh). 


Đối với trường hợp ngoại lệ, để thanh toán bằng thư tín dụng (L/C), 2 bên tham gia là bên mua và bên bán sẽ tiến hành thỏa thuận và làm thêm các thủ tục cần thiết, ví dụ như thư cam kết đảm bảo,… và nhờ ngân hàng chấp nhận “ký hậu” vào mặt sau của Airway Bill để lấy hàng.


Theo trình tự, sau khi người gửi giao hàng cho hãng vận chuyển (carrier) và hoàn tất các thủ tục hải quan xuất khẩu thì sẽ được bên vận chuyển cấp vận đơn hàng không. Vì thời gian vận chuyển bằng máy bay nhanh hơn nhiều so với tàu biển, nên một bộ Airway Bill (AWB) sẽ được gửi kèm cùng hàng hóa để các bên có thể tham chiếu nhanh, từ đó người nhận hàng sẽ sớm làm xong thủ tục nhập hàng tại nơi đích đến.


Tờ vận đơn gốc AWB sẽ được phát hành nhiều bản cho các bên như người chuyên chở, người nhận hàng, người gửi hàng… Sau khi hàng đến điểm đích, người nhận hàng hoặc đại lý được ủy thác của họ sẽ đến văn phòng người chuyên chở để nhận AWB và bộ chứng từ được gửi kèm theo hàng hóa. Tùy theo thỏa thuận của các bên trong hợp đồng mua bán, người nhập khẩu cũng có thể nhận AWB và bộ chứng từ gốc bằng chuyển phát nhanh trước khi hàng đến đích để làm thủ tục nhập khẩu.


Mẫu vận đơn hàng không cho bạn tham khảo


Mẫu vận đơn hàng không sẽ do IATA quy định. Dưới đây là mẫu và nội dung vận đơn hàng không AWB của hãng hàng không Korean Air và UPS. Ta có thể đọc được nhiều nội dung từ những vận đơn này:


Theo mẫu AWB này, ta có thể thấy một số nội dung chi tiết trên mặt trước như sau:


  • Số vận đơn (hay AWB number).
  • Sân bay bắt đầu xuất phát ( Airport of departure).
  • Tên và địa chỉ của người sẽ phát hành vận đơn (Issuing carrier’s name and address).
  • Người gửi hàng (Shipper).
  • Người nhận hàng (Consignee).
  • Ðại lý của người chuyên chở được ủy thác (Issuing carrier’s agent).
  • Tuyến đường, lộ trình (Routine).
  • Thông tin thanh toán (Accounting information).
  • Tiền tệ (Currency).
  • Mã thanh toán cước (Charges codes).
  • Cước phí và các chi phí (Charges).
  • Giá trị kê khai vận chuyển hàng hóa (Declare value for carriage).
  • Giá trị khai báo hải quan (Declare value for customs).
  • Số tiền bảo hiểm (Amount of insurance).
  • Thông tin làm hàng (Handling information).
  • Số kiện hàng (Number of pieces).
  • Các chi phí phát sinh khác (Other charges).
  • Cước và chi phí trả trước (Prepaid).
  • Cước và chi phí trả sau (Collect).
  • Ô ký xác nhận của người gửi hàng (Shipper of certification box)
  • Ô dành cho người chuyên chở hàng (Carrier of execution box).
  • Ô chỉ dành cho người chuyên chở ở điểm đến (For carrier of use only at destination).
  • Cước trả sau bằng đồng tiền tại nơi đến, chỉ áp dụng cho người chuyên chở (Collect charges in destination currency, for carrier of use only).


Cách phân biệt MAWB và HAWB


Một số câu hỏi thường thấy liên quan đến vận đơn là 2 thuật ngữ MAWB và HAWB là gì? Cách phân biệt MAWB và HAWB thế nào?


Có thể hiểu cả MAWB và HAWB đều được gọi là vận đơn hàng không, nhưng chúng khác nhau ở chỗ được cấp bởi 2 chủ thể khác nhau:


  • HAWB là viết tắt của cụm từ House Airway Bill (vận đơn nhà), vận đơn này sẽ do người giao nhận cấp.
  • MAWB hay còn gọi là Master Airway Bill (vận đơn chủ), vận đơn này do hãng hàng không cấp.


Hay nói cách khác, khi chủ hàng đã lưu chỗ (book) với công ty giao nhận hàng không thì bên giao nhận hàng sẽ tiến hành cấp HAWB. Khi tới lượt mình, người giao nhận sẽ book lại chỗ với hãng hàng không cho lô hàng đó và được hãng cấp MAWB lại.


Đặc điểm này cũng tương tự như sự khác nhau giữa HBL và MBL trong vận tải biển.


AWB được lập thành mấy bản?


AWB thường được lập ít nhất là 9 bản, trong đó gồm 3 bản gốc (original), và 6 bản copy trở lên.


  • Bản gốc số 1, có màu xanh lá cây (green), dành cho người chuyên chở, dùng làm bằng chứng của hợp đồng vận chuyển hàng hóa và được người chuyên chở phát hành vận đơn giữ lại để làm chứng từ kế toán. Bản này cần phải có chữ ký của người gửi hàng.
  • Bản gốc số 2 có màu hồng (pink) và  dành cho người nhận hàng, bản số 2 được gửi cùng lô hàng tới điểm đến cuối cùng và giao cho người nhận khi giao hàng.
  • Bản gốc số 3 được lập có màu xanh da trời (blue), bản này dành cho người gửi hàng và được coi là bằng chứng của việc người chuyên chở đã nhận hàng để chở và cũng là bằng chứng của hợp đồng chuyên chở. Bản này cần có chữ ký của cả người chuyên chở và người gửi hàng.


Sau 3 bản gốc có màu khác nhau, các bản copy còn lại thường có màu trắng, tiếp tục đánh số từ 4:


  • Bản số 4 được lập có màu vàng, có thể coi như là biên lai giao hàng, có sẵn ở điểm đến cuối cùng. Bản copy này sẽ cần có chữ ký của người nhận hàng và được người chuyên chở hàng cuối cùng giữ lại làm biên lai giao hàng và làm bằng chứng là người chuyên chở đã hoàn thành hợp đồng chuyên chở.
  • Bản số 5 là bản copy dành cho sân bay đến, có sẵn ở sân bay đến.
  • Bản số 6 là bản copy dành cho bên chuyên chở thứ 3, dùng khi hàng được chuyên chở tại sân bay thứ 3.
  • Bản số 7 là bản dành cho người chuyên chở thứ 2, được dùng khi hàng được chuyển tải tại sân bay thứ 2.
  • Bản số 8 là bản dành cho người chuyên chở đầu tiên, được bộ phận chuyển hàng hoá của người chuyên chở đầu tiên giữ lại khi làm hàng.
  • Bản số 9 là bản dành cho đại lý và bản này được người đại lý hay người chuyên chở phát hành giữ lại.
  • Từ bản số 10 đến 14 (nếu có phát hành), là những bản chỉ dùng cho chuyên chở khi cần thiết.


Tra cứu vận đơn hàng không


Hiện tại các hãng hàng không đều cho phép khách hàng tra cứu tình trạng lô hàng trên website chính thức của họ.


Để có thể tự tra cứu vận đơn hàng không dễ dàng, bạn có thể truy cập vào website của hãng và tìm phần tracking, sau đó nhập số vận đơn AWB vào là có thể tìm được thông tin cần tra cứu.


Trên đây là những thông tin hữu ích về khái niệm cũng như đặc điểm của Vận đơn hàng không Airway Bill là gì? Hy vọng bạn sẽ thu thập thêm cho mình được nhiều kiến thức bổ ích mà Công ty TNHH vận tải Phước Tấn mang tới. 


 

Scroll to Top